Thông tư 69/2025/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 181/2025

Thông tư 69/2025/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 181/2025

Ngày 01/7/2025, Bộ Tài Chính mới ban hành Thông tư 69/2025/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế GTGT và hướng dẫn Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thuế giá trị gia tăng. 

Tư Vấn Doanh Nghiệp Mira đã cập nhật những thông tin quan trọng và nổi bật thông qua bài viết dưới đây.

Đối tượng và thời gian áp dụng Thông tư 69/2025/TT-BTC

Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:

  • Người nộp thuế quy định tại Điều 3 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
  • Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025

Đối tượng và thời gian áp dụng Thông tư 69/2025/TT-BTC
Đối tượng và thời gian áp dụng Thông tư 69/2025/TT-BTC

Hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng 

Người nộp thuế căn cứ hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng và Điều 4 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng để xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Một số trường hợp ngoài việc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu thì người nộp thuế phải xuất trình hồ sơ, thủ tục sau:

Đối với sản phẩm giống vật nuôi 

Người nộp thuế phải có bản công bố tiêu chuẩn áp dụng của cơ sở sản xuất và hồ sơ giống theo quy định của pháp luật về chăn nuôi. 

Trường hợp nhập khẩu sản phẩm giống vật nuôi, người nộp thuế phải có văn bản xác nhận về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng giống, mục đích sử dụng để nhân giống, tạo giống của cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu ủy quyền theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.

Đối với nhập khẩu báo, tạp chí, bản tin, đặc san, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình….

Người nộp thuế phải có Giấy xác nhận nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xuất bản.

Đối với hàng hóa, dịch vụ viện trợ không hoàn lại

Người nộp thuế phải có văn bản của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 4 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.

Đối với chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu

Người nộp thuế phải có quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.

Đối với chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ

Người nộp thuế phải có quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và hợp đồng chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật.

Đối với hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh 

Người nộp thuế phải có văn bản phê duyệt tiếp nhận hàng hóa ủng hộ, tài trợ của các cơ quan, tổ chức tiếp nhận.

Hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng - Thông tư 69/2025
Hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng – Thông tư 69/2025

Hồ sơ, thủ tục áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với hàng hóa, dịch vụ 

Người nộp thuế căn cứ hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng và Điều 17 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng để xác định đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%.

Khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu thì người nộp thuế phải xuất trình hồ sơ, thủ tục đảm bảo đáp ứng quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0% quy định tại Điều 18 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.

Đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài và một số trường hợp đặc thù khác, khi cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu thì người nộp thuế phải xuất trình hồ sơ, thủ tục đảm bảo đáp ứng quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định tại Điều 27, Điều 28 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.

Nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng theo tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng 

Nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng theo tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng được quy định tại Phụ lục 1.

Chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định 

Tổ chức tại Việt Nam nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài là chứng từ nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu quy định

Cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2.

Cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% 

Cách xác định số thuế giá trị gia tăng được hoàn đối với hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% thực hiện theo quy định tại Phụ lục 3.

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:

  1. a) Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế giá trị gia tăng phải nộp 

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng phải được quy đổi thành doanh thu có thuế giá trị gia tăng và được xác định theo công thức sau:

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng = Doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
1 – Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu
  1. b) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục cho Nhà thầu phụ 

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế giá trị gia tăng của Nhà thầu nước ngoài.

  1. c) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp

Bên Việt Nam khai nộp thuế giá trị gia tăng thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế giá trị gia tăng trên phần giá trị công việc mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.

  1. d) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. 

Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc, thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.

đ) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ)

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).

  1. e) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ)

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.

Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp cụ thể- Thông tư 69/2025
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp cụ thể- Thông tư 69/2025

Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu:

Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam (trừ dịch vụ cung cấp qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số).

Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng

Việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu khi xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: 

Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế giá trị gia tăng trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng

Đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu). 

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).

Đối với hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam

Nếu tách riêng được giá trị máy móc, thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. 

Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc, thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu tính thuế là 3%.

Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu - Thông tư 69/2025
Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu – Thông tư 69/2025

Tư Vấn Doanh Nghiệp Mira – Đối tác chiến lược đồng hành cùng doanh nghiệp Việt

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh không ngừng biến đổi, việc nắm bắt và tuân thủ đúng các chính sách, quy định pháp luật là yếu tố sống còn đối với mọi doanh nghiệp. Tư Vấn Doanh Nghiệp Mira chính là người bạn đồng hành đáng tin cậy, sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết các vướng mắc liên quan đến pháp lý, chính sách và vận hành.

Với vai trò là đơn vị tư vấn toàn diện, Mira tự hào đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp Việt từ những bước đầu khởi sự, đến giai đoạn vận hành ổn định, mở rộng quy mô và phát triển bền vững. Chúng tôi không chỉ cung cấp giải pháp – mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng dài hạn của doanh nghiệp.

Các dịch vụ tại Mira bao gồm:

  • Dịch vụ cho thuê văn phòng: Cung cấp văn phòng riêng, văn phòng chia sẻ, bàn làm việc theo giờ, phòng họp và không gian quay phim chuyên nghiệp – phù hợp với mọi mô hình vận hành doanh nghiệp hiện đại.
  • Dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp trọn gói: Thành lập công ty, thay đổi đăng ký kinh doanh, giải thể – thủ tục nhanh gọn, tư vấn đúng luật, đảm bảo tiết kiệm thời gian và chi phí.
  • Dịch vụ tư vấn kế toán – báo cáo thuế: Từ khai báo thuế định kỳ, hoàn thiện sổ sách, kiểm toán nội bộ đến lập báo cáo tài chính – Mira đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán và quy định pháp luật hiện hành.
  • Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: Cung cấp chữ ký số, hóa đơn điện tử, phần mềm kế toán, thủ tục bảo hiểm xã hội – giúp doanh nghiệp khởi động trơn tru, không gián đoạn.
Tư Vấn Doanh Nghiệp Mira – Đơn vị tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp toàn diện
Tư Vấn Doanh Nghiệp Mira – Đơn vị tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp toàn diện

Mọi chi tiết xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin dưới đây

Social media & sharing icons powered by UltimatelySocial
0973708470